Một năm, người lao động được nghỉ việc riêng mấy lần?
Bên cạnh ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng năm thì pháp luật còn cho phép người lao động được nghỉ việc riêng để giải quyết các công việc cá nhân. Vậy một năm, người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ việc riêng?
1. Người lao động nghỉ việc riêng bao nhiêu lần trong năm?
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được giải quyết nghỉ việc riêng trong các trường hợp sau:
- Bản thân người lao động kết hôn.
- Con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi của người lao động chết.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết.
- Cha hoặc mẹ của người lao động kết hôn.
- Anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn.
- Lý do khác mà đã được người sử dụng lao động đồng ý cho nghỉ việc để giải quyết.
Quy định này không giới hạn số lần nghỉ việc riêng trong của người lao động. Pháp luật không chỉ giới hạn lý do nghỉ việc riêng do bản thân hoặc người thân kết hôn hoặc người thân chết, người lao động vì các lý do cá nhân khác cũng có thể xin nghỉ việc riêng, miễn sao được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Được nghỉ việc riêng trong thời gian bao lâu?
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, mỗi lần xin nghỉ việc riêng, người lao động sẽ được giải quyết nghỉ với số ngày như sau:
STT |
Lý do nghỉ việc riêng |
Thời gian nghỉ |
1 |
Bản thân người lao động kết hôn |
03 ngày hưởng nguyên lương |
2 |
Con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn |
01 ngày hưởng nguyên lương |
3 |
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi của người lao động chết |
03 ngày hưởng nguyên lương |
4 |
Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết |
01 ngày không lương |
5 |
Cha hoặc mẹ của người lao động kết hôn |
01 ngày không lương |
6 |
Anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn |
01 ngày không lương |
7 |
Lý do khác mà đã được người sử dụng lao động đồng ý cho nghỉ việc |
Không giới hạn số ngày nghỉ và không tính lương trong thời gian nghỉ |

3. Thủ tục xin nghỉ việc riêng được quy định thế nào?
Cũng theo Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động không đương nhiên được nghỉ việc riêng mà phải thực hiện các thủ tục sau đây:
STT |
Lý do nghỉ việc riêng |
Thủ tục xin nghỉ việc riêng |
1 |
- Bản thân người lao động kết hôn - Con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi của người lao động chết - Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết - Cha hoặc mẹ của người lao động kết hôn Anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn |
- Thông báo cho người sử dụng lao động biết - Hình thức thông báo: Pháp luật không quy định cụ thể nên người lao động có thể thông báo bằng cách gọi điện, nhắn tín, viết email,… |
2 |
Lý do khác mà người sử dụng lao động đồng ý cho nghỉ việc |
- Thỏa thuận với người sử dụng lao động: Nếu người sử dụng lao động đồng ý thì mới được nghỉ - Hình thức thỏa thuận: Pháp luật không quy định cụ thể nên các bên có thể thỏa thuận bằng văn bản, bằng miệng, email,… |
4. Không cho nhân viên nghỉ việc riêng, công ty có bị phạt?
Nghỉ việc riêng là một trong các quyền của người lao động khi đi làm mà người sử dụng lao động không được hạn chế (trừ trường hợp yêu cầu phải có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động).
Nếu không cho người lao động nghỉ việc riêng theo đúng quy định của Bộ luật Lao động, công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
Kết hợp với khoản 1 Điều 6 Nghị định 12, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm quy định trên sẽ bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng, còn nếu người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt gấp đôi với số tiền từ 04 - 10 triệu đồng.
Nếu bị công ty xâm phạm quyền lợi, không đảm bảo cho nghỉ việc riêng theo đúng quy định, người lao động có thể tố cáo vi phạm đó đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xử lý.
--------------------------------------------
Theo luatvietnam.vn
Bài viết liên quan
- Không có nội quy lao động có được xử lý kỷ luật nhân viên?
- Chính sách mới về lao động, bảo hiểm có hiệu lực tháng 2/2023
- Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm, trong tháng [mới nhất]
- Lương tháng 13 có phải là thưởng Tết hay không?
- 05 chính sách, quy định về thuế, hóa đơn đầu năm 2023
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất
- Chính sách mới về lao động, tiền lương có hiệu lực tháng 01/2023
- Người lao động được tạm ứng bao nhiêu tiền lương dịp Tết Âm lịch 2023?
- Công ty nợ BHXH, nhân viên có được giải quyết chế độ thai sản?
- Những thay đổi về BHYT 5 năm liên tục từ 2023 người lao động cần biết
- Tại sao người lao động không nên rút BHXH 1 lần vào cuối năm?
- Thuế toàn phần là gì? Áp dụng đối với loại thu nhập nào?
- Thuế lũy tiến là gì? Cách tính thuế lũy tiến như thế nào?
- 18 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động
- Tăng lương cơ sở, mức đóng BHYT năm 2023 thay đổi thế nào?